SKKN Một số biện pháp giáo dục Đạo đức cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Võ Thị Sáu thông qua môn Đạo đức Tiểu học
Thể hiện rõ tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức, Bác Hồ đã dạy: “Dạy cũng như học, phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải là cuộc sống xã hội bình thường, ổn định...”. Bởi vậy, tu dưỡng và rèn luyện bản thân để trở thành người có nhân cách, vừa có đức vừa có tài là hết sức quan trọng đối với mỗi con người, là nhiệm vụ hàng đầu của thanh niên, học sinh. Nhân cách của học sinh Tiểu học thể hiện trước hết qua bộ mặt đạo đức. Đó là cơ sở quan trọng của việc hình thành những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức cao hơn ở các bậc học cao hơn. Vì vậy, nhà trường cần làm tốt hơn việc bồi dưỡng đạo đức mới cho thế hệ trẻ đang lớn lên và tiến hành ngay từ bậc Tiểu học. Nó nhằm hình thành những cơ sở ban đầu về mặt đạo đức cho học sinh tiểu học, giúp các em ứng xử đúng đắn qua các mối quan hệ đạo đức hàng ngày.
Song cũng thật đáng buồn là hiện nay tệ nạn bạo lực học đường đang ngày một gia tăng, chất lượng đạo đức đang bị suy giảm xuống trông thấy, trong các nhà trường hiện tượng vô lễ, nói tục chửi bậy tăng lên, phong trào học tập đi xuống, hiện tượng lười học, chán học tăng vọt, truyền thống tôn sư trọng đạo bị chà đạp. Ngoài xã hội xuất hiện nhiều tiêu cực, tệ nạn xã hội gia tăng và tràn lan khắp mọi nơi. Có những gia đình cha mẹ mải chạy theo cơn lốc xoáy của kinh tế thị trường, bị cuốn theo tiền tài danh vọng mà quên đi trách nhiệm giáo dục con cái và chính sự thiếu quan tâm giáo dục của gia đình làm cho chúng trở thành những đứa con bất hiếu, đạo đức bị giảm sút.;
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Một số biện pháp giáo dục Đạo đức cho học sinh lớp 3 trường tiểu học Võ Thị Sáu thông qua môn Đạo đức Tiểu học

ia đình liệt sĩ... - Có những việc làm nhân đạo vừa sức đối với các gia đình thương binh liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, giúp đỡ những người gặp thiên tai, gặp khó khăn... - Có những hành động, việc làm bảo vệ trường, lớp, tài sản công cộng, thiên nhiên, nguồn nước, đồ đạc, tài sản của người khác... Cần giáo dục hành vi văn hoá cho học sinh: “đúng” về mặt đạo đức, “đẹp” về mặt thẩm mĩ. Các nhiệm vụ trên đây có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và cần được giải quyết đồng bộ thông qua: - Dạy học các môn học, đặc biệt là môn đạo đức lớp 3. - Hoạt động ngoài giờ lên lớp. - Thực hiện nội quy, quy chế, điều lệ - Tấm gương của giáo viên. - Phối hợp các lực lượng xã hội. Chương II: Thực trạng của vấn đề nghiên cứu A/ Nội dung chương trình môn đạo đức lớp 3 gồm 14 bài: Bài 1: Kính yêu Bác Hồ Bài 2: Giữ lời hứa Bài 3:Tự làm lấy việc của mình. Bài 4: Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em. Bài 5: Chia sẻ vui buồn cùng bạn. Bài 6: Tích cực tham gia việc trường, việc lớp. Bài 7: Quan tâm giúp đỡ hàng xóm, láng giềng. Bài 8: Biết ơn thương binh, liệt sĩ. Bài 9: Đoàn kết với thiếu nhi quốc tế. Bài 10: Tôn trọng khách nước ngoài. Bài 11: Tôn trọng đám tang. Bài 12: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác. Bài 13: Tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước. Bài 14: Chăm sóc cây trồng, vật nuôi được cấu trúc theo 5 mối quan hệ của học sinh với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và môi trường tự nhiên. Nội dung môn đạo đức kết hợp giữa giáo dục quyền trẻ em với giáo dục bổn phận của học sinh. - Kết hợp giáo dục quyền trẻ em được có gia đình, được cha mẹ yêu thương, chăm sóc với giáo dục bổn phận của trẻ em phải quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em (Bài 4 – Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em). Kết hợp giáo dục quyền trẻ em được tôn trọng, bảo vệ bí mật riêng tư với giáo dục trẻ em phải tôn trọng thư từ, tài sản của người khác (Bài 12: Tôn trọng thư từ, tài sản của người khác). Chương trình không chỉ giáo dục bổn phận trách nhiệm của học sinh đối với gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường tự nhiên mà còn giáo dục trách nhiêm của các em đối với chính bản thân như: biết tự trọng, tự tin, hài lòng về những điểm tốt của bản thân, biết quan tâm giữ gìn vệ sinh và hình thức bên ngoài của bản thân, biết giữ gìn đồ dùng, sách vở cá nhân, biết bảo vệ an toàn cho bản thân... Thông qua các bài đạo đức, học sinh lớp 3 được giáo dục cho một số kĩ năng sống cơ bản như: kinh nghiệm giao tiếp, kinh nghiệm tự nhận thức, kinh nghiệm ra quyết định, kinh nghiệm giải quyết vấn đề... Việc giáo dục cho học sinh lớp 3 thông qua các bài đạo đức vừa là nhiệm vụ vừa là mục tiêu giáo dục ở tiểu học. Vì vậy tôi xin minh hoạ việc giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 thông qua một số tiết học cụ thể. Bài 7: Quan tâm, giúp đỡ hàng xóm, láng giềng 1. MỤC TIÊU: - Nêu được một số việc làm thể hiện quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng. - Biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng bằng những việc làm phù hợp với khả năng. - Học sinh năng khiếu: Biết ý nghĩa của việc quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng. * GDKNS: Rèn các kĩ năng: Kĩ năng lắng nghe tích cực ý kiến của hàng xóm, thể hiện sự cảm thông với hàng xóm. Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm quan tâm, giúp đỡ hàng xóm trong những việc vừa sức. 2. ĐỒ DÙNG DẠY - HỌC: 1. Giáo viên: Nội dung tiêu phẩm”Chuyện hàng xóm”. Phiếu thảo luận cho các nhóm- Hoạt động 2- Tiết 1. Phiếu thảo luận cho các nhóm 2. Học sinh: Đồ dùng học tập. 3. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU: Hoạt động dạy Hoạt đông học Tiết 1 1. Hoạt động khởi động (5 phút): - Kiểm tra bài cũ: gọi 2 học sinh làm bài tập tiết trước. - Nhận xét, nhận xét chung. - Giới thiệu bài mới: trực tiếp. 2. Các hoạt động chính: a. Hoạt động 1: Tiểu phẩm "chuyện hàng xóm" (10 phút) * Mục tiêu: HS biết được một biểu hiện quan tâm, giúp đõ hàng xóm láng giềng. * Cách tiến hành: - Yêu cầu đóng tiểu phẩm (nội dung đã được chuẩn bị trước). - Nội dung - Hỏi: Em đồng ý với cách xử lí của bạn nào? Vì sao? - Hỏi: Qua tiểu phẩm trên, em rút ra đượcbài học gì? - GV kết luận b. Hoạt động 2: Thảo luận nhóm (10 phút) * Mục tiêu: HS biết bày tỏ thái độ của mình trước những ý kiến có liên quan đến việc quan tâm, giúp đõ hàng xóm láng giềng. * Cách tiến hành: - Phát phiếu thảo luận cho nhóm và yêu cầu thảo luận. Nội dung phiếu thảo luận: Điền đúng (Đ) Sai (S) vào ¨. ¨ Giúp đỡ hàng xóm là việc làm cần thiết. ¨ không nên giúp hàng xóm lúc họ gặp khó khăn vì như thế càng làm cho công việc của họ thêm rắc rối. ¨ Giúp đỡ hàng xóm sẽ gắn chặt hơn tình cảm giữa mọi người với nhau. ¨ Chỉ quan tâm, giúp đỡ hàng xóm khi họ yêu cầu mình giúp đỡ. ¨ Không được tự ý giúp đỡ hàng xóm vì như thế là vi phạm quyền tự do cá nhân của mỗi người. + Nhận xét, đưa ra câu trả lời đúng và lời giải thích (nếu học sinh chưa nắm rõ). GV kết luận. c. Hoạt động 3: Thảo luận nhóm, tìm hiểu ý nghĩa các câu ca dao, tục ngữ (10 phút) * Mục tiêu: HS biết nội dung, ý nghĩa các câu thành ngữ, tục ngữ về hàng xóm, láng giềng. * Cách tiến hành: - Chia HS thành 6 nhóm, yêu cầu các nhóm thảo luận tìm ý nghĩa của các câu ca dao, tục ngữ nói về tình hàng xóm, láng giềng 1. Bán anh em xa, mua láng giềng gần. 2. Hàng xóm tắt lửa tối đèn có nhau. 3. Người xưa đã nói chớ quên Láng giềng tắt lửa, tối đèn có nhau. Giữ gìn tình nghĩa tương giao, Sẵn sàng giúp đỡ khác nào người thân. - Yêu cầu HS trình bày kết quả thảo luận và lấy VD minh hoạ cho từng câu 3 câu ca dao, tục ngữ. - Nhận xét, bổ sung, giải thích thêm (nếu cần). 3. Hoạt động nối tiếp (3 phút): Nhận xét tiết học, dặn học sinh về chuẩn bị: Kể 1 vài việc em đã làm hoặc trường em tổ chức để tỏ lòng biết ơn; Sưu tầm bài hát ca ngợi; Tìm hiểu gương một số anh hùng liệt sĩ: Kim Đồng, Võ Thị Sáu, Lý Tự Trọng, Trần Quốc Toản. Tiết 2. 1. Bài cũ: - Trả lời câu hỏi liên quan đến tiết 1 Nhận xét, nhận xét chung. - Giới thiệu bài mới: trực tiếp. 2. Các hoạt động chính: a. Hoạt động 1: Bày tỏ ý kiến (10 phút) * Mục tiêu: HS biết bày tỏ thái độ của mìnhtrước những ý kiến có liên quan đến việc quan tâm, giúp đõ hàng xóm láng giềng. * Cách tiến hành: - Chia lớp thành 4 nhóm. - Phát phiếu thảo luận, yêu cầu các nhóm thảo luận, đưa ra lời giải thích cho mỗi ý kiến của mình. - Nhận xét câu trả lời của các nhóm b. Hoạt động 2: Liên hệ bản thân (10 phút) * Mục tiêu: HS biết bày tỏ thái độ của mình trước những ý kiến có liên quan đến việc quan tâm, giúp đõ hàng xóm láng giềng. * Cách tiến hành: - Yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, ghi lại những công việc mà bạn bên cạnh đã làm để giúp đỡ hàng xóm, láng giềng của mình. - Nhận xét, kết luận. Kết luận: Khen những HS đã biết quan tâm, giúp hàng xóm, láng của mình một cách hợp lí. c. Hoạt động 3: Tìm hiểu truyện”Tình làng nghĩa xóm” (10 phút) * Mục tiêu: Giúp học sinh nắm nội dung, ý nhgi4a câu chuyện. * Cách tiến hành: - GV kể (đọc) câu chuyện “Tình làng nghĩa xóm”- Nguyễn Vân Anh- TP. Nam Định. - Yêu cầu thảo luận cả lớp, trả lời các câu hỏi: 1- Em hiểu”Tình làng nghĩa xóm”thể hiện trong chuyện này như thế nào ? 2- Rút ra bài học gì? 3- Ở khu phố, em đã làm gì để góp phần xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa hàng xóm,láng giềng của mình? 3. Hoạt động nối tiếp (3 phút): Nhận xét tiết học, dặn học sinh chuẩn bị tiết sau. 2HS trả lời - Nhóm HS được giao nhiệm vụ lên đóng tiểu phẩm. - HS dưới lớp xem tiểu phẩm, tự suy nghĩ,sau đó 4 đến 5 em trả lời. - HS dưới lớp nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn. - Nghe yêu cầu, nhận phiếu và tiến hành thảo luận. - Sau 3 phút, đại diện mỗi nhóm lên ghi kết quả lên bảng. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả, có kèm theo lời giải thích. - Các nhóm khác nhận xét, bổ sung. - Thảo luận nhóm - Đại diện các nhóm trình bày kết quả. - Nhóm khác nghe, nhận xét, bổ sung. - HS về nhà chuẩn bị - 2 HS trả lời - Thảo luận nhóm. - Đại diện các nhóm trình bày kết quả. HS có thể trả lời - Nhận xét các câu trả lời của nhóm khác. - HS thảo luận cặp đôi. - 3 đến 4 cặp đôi phát biểu. - HS nghe, nhận xét, bày tỏ thái độ của mình. - 1 HS đọc lại. - HS cả lớp thảo luận. - 3 đến 4 HS trả lời câu hỏi. - Nhận xét, bổ sung. HS chuẩn bị. Như vậy những nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bài học này đựơc giải quyết như sau: 1/ Giáo dục ý thức đạo đức: Yêu cầu của chuẩn mực: Giúp học sinh hiểu: Hàng xóm làng giếng cần phải quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau. Hàng xóm làng giếng quan tâm nhau làm cho tình cảm xích lại gần nhau, giúp đỡ lẫn nhau lúc khó khăn hoạn nạn. Ý nghĩa , tác dụng, tác hại: - Cần quan tâm, giúp đỡ hang xóm láng giềng vì: + Hàng xóm là những người ở gần ta, có thể giúp đỡ ta khi ta khó khăn, hoạn nạn, gặp chuyện buồn + Làm cho hàng xóm: Phấn khởi, chia sẻ bớt nỗi buồn, khó khăn trong cuộc sống, giúp các gia đình xích lại gần nhau, bản thân học sinh được ông bà, mọi người xug quanh yêu thương, quý mến, khen ngợi. - Tác hại: nếu không quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng sẽ buồn phiền, khi mình gặp khó khăn, hoạn nạn sẽ không được ai quan tâm, giúp đỡ lại, bản thân học sinh bị mọi người xung quanh chê cười. Để quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng em cần làm gì? làm như thế nào? - Khi hàng xóm láng giềng già yếu: qua chơi, hỏi han, đọc truyện, động viên - Khi hàng xóm láng giềng ốm đau: mua thuốc, nấu cơm, cháo mua đồ ăn, mời bác sĩ khám bệnh... - Khi hàng xóm láng giềng mệt nhọc: Xách đồ hộ, lấy nước uống... - Khi có miếng ngon, vật quý: mời hàng xóm láng giềng ăn. - Khi hàng xóm láng giềng bận việc: Không nghịch đồ, làm ồn... 2/ Giáo dục thái độ tình cảm liên quan đến bài học: Hình thành ở học sinh những thái độ tình cảm: - Đối với hàng xóm láng giềng: Kính yêu, biết ơn; anh chị em: kính yêu, nhường nhịn. - Thực hiện việc quan tâm, chăm sóc một cách tự nguyện, tận tình, chu đáo. - Đối với những hành động biết quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng thì đồng tình, ủng hộ; Đối với những hành động không biết qua tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng khi cần thiết cần nhắc nhở, phê phán, chê cười. 3/ Giáo dục hành vi thói quen quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em: Hình thành ở học sinh những hành vi giúp đỡ hàng xóm láng giềng trong cuộc sống hàng ngày khi giúp đỡ hàng xóm láng giềng ốm đau, mệt nhọc... Để học sinh thể hiện sự quan tâm, giúp đỡ hàng xóm láng giềng, tôi tiến hành điều tra bằng cách phát phiếu điều tra và yêu cầu học sinh điền vào rồi báo cáo kết quả sau (sau 1tháng). Công việc em giúp đỡ hàng xóm láng giềng Kết quả Nhận xét của giáo viên Nhận xét của hàng xóm láng giềng Kết quả đạt được như sau: Tổng số học sinh HS biết giúp đỡ hàng xóm, láng giềng HS chưa biết giúp đỡ hàng xóm, láng giềng Tổng số % Tổng số % 39 30 77% 9 23% B/ Nguyên nhân của thực trạng trên: Qua thực tế giảng dạy tôi còn thấy một số hạn chế, tồn tại trong việc giải quyết các nhiệm vụ, nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua bài học là do: - Học sinh lớp 3 còn nhỏ (9 tuổi) nên trong gia đình các em được quan tâm, chăm sóc nhiều hơn, do đó các em còn lúng túng trong khi thực hiện quyền và bổn phận của mình đối với người thân trong gia đình; còn một số học sinh chưa biết quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em của mình. Chương III: Một số đề xuất kiến nghị Xuất phát từ những nguyên nhân trên tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp nhằm phát huy những kết quả tích cực đạt được, khắc phục những tồn tại góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh qua các tiết học. 1/ Đối với giáo viên: - Muốn giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 được tốt thì trước hết người giáo viên phải thực sự gương mẫu trong công việc, tìm hiểu tâm tư sinh lý và hoàn cảnh của từng học sinh lớp mình nhằm tìm ra những biện pháp giáo dục phù hợp cho từng đối tượng. - Người giáo viên cần phối hợp với các lực lượng đạo đức trong nhà trường và trong gia đình học sinh để cùng có biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh, giúp cho việc giáo dục đạo đức được gắn liền với thực tiễn. 2/ Về phía nhà trường: Với học sinh lớp 3, ngoài việc cung cấp các chuẩn mực đạo đức cho học sinh cần đặc biệt quan tâm rèn luyện kỹ năng hành động, thực hành các hành vi đạo đức cho học sinh để việc "học" thực sự đi đôi với "hành", "lý thuyết" gắn liền với "thực tế". Cần tạo ra sân chơi cho các em tham gia vào hoạt động tập thể, giúp các em mạnh dạn, có cơ hội bộc lộ những phẩm chất đạo đức từ đó giúp giáo viên có biện pháp giáo dục đạo đức cho các em hợp lí. 3/ Về phía gia đình học sinh: - Gia đình là nơi đầu tiên con người sinh ra nên đó là môi trường giáo dục đầu tiên của con người. Vì vậy việc giáo dục của gia đình dù tốt hay xấu đều ảnh rất lớn đến sự trưởng thành nhân cách của các em nên các bậc cha mẹ trước tiên phải hiểu rõ tâm sinh lý của con cái mình để giáo dục cho tốt. Dạy con những đức tính tốt đẹp để các em biết ứng xử tốt trong các mối quan hệ với xã hội. Bên cạnh đó phải thực sự gương mẫu trong từng lời ăn tiếng nói và trong các việc làm để các em noi theo vì ở lứa tuổi này các em thường bắt chước người lớn. Đặc biệt phải biết cách giáo dục con cái không nên quá nuông chiều mà cũng không nên quá nghiêm khắc phải tạo được sự hài hòa và bầu không khí vui vẻ thân thiện để giáo dục đạo đức cho con em mình ngày càng tốt hơn Không quá nuông chiều các em, không làm thay, làm hộ các em những việc vừa sức với lứa tuổi. Tạo điều kiện để các em phát triển toàn diện nhân cách. - "Gia đình là tế bào của xã hội " vì vậy gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ em nên phải luôn quan tâm chăm sóc con cái, thường xuyên theo dõi việc học tập của con và thái độ của con mình đối với thầy cô, người lớn tuổi bạn bè, em nhỏ Phần III: Kết luận Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài này tôi thấy vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua các môn học, đặc biệt là môn Đạo đức ở tiểu học là rất cần thiết; đó cũng là nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục ở tiểu học. Qua đề tài này tôi đã thu được những kết quả sau: 1. Tìm hiểu những vấn đề đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học, từ đó thấy được sự cần thiết phải đổi mới phương pháp và nắm được một số giải pháp triển khai để đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học. 2. Nắm được các vấn đề lí luận về giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 trường Tiểu học Võ Thị Sáu để vận dụng chúng vào những bài học cụ thể. 3. Thấy rõ thực trạng của vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh lớp 3 qua môn đạo đức 3 ở trường Tiểu học Võ Thị Sáu. Từ đó có kết hoạch, biện pháp giáo dục hợp lí, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng giáo dục đạo đức cho học sinh; góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, giúp các em không chỉ là trò giỏi mà còn là những người con hiếu thảo, ngoan ngoãn. Hoà Minh, ngày 5 tháng 12 năm 2016 Người đăng ký sáng kiến Lê Thị Hồng Nhung TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình giáo dục tiểu học 2 (GS – TS Đặng Vũ Hoạt; TS. Nguyễn Hữu Hợp) - NXB Đại học Sư phạm. Bộ sách đạo đức 3. Chuyên đề giáo dục tiểu học- Vụ GD tiểu học – 2004. Phương pháp nghiên cứu KHGD-NXBBGD. Trang Wed Google MỤC LỤC
File đính kèm:
skkn_mot_so_bien_phap_giao_duc_dao_duc_cho_hoc_sinh_lop_3_tr.doc