Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức lớp 2

Ở Tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng, mỗi môn học đặc biệt là môn Đạo đức đều góp phần vào việc hình thành cơ sở ban đầu nhân cách trẻ nhỏ.

Bác Hồ đã dạy:

"Hiền dữ phải đâu là tính sẵn

Phần nhiều do giáo dục mà nên"

Các nhà nghiên cứu còn cho rằng: Con người vốn sinh ra chưa có nhân cách, nhân cách là cấu tạo mới do từng người tự hình thành nên và phát triển trong quá trình giao tiếp và học tập.

Đi học ở trường Tiểu học là bước ngoặt trong đời sống tâm lý của trẻ. Ở lứa tuổi này, học sinh Tiểu học dễ cảm xúc: cảm xúc thể hiện qua màu sắc, xúc cảm của nhận thức. Học sinh chưa biết kiềm chế và kiểm soát tình cảm của mình.

Hứng thú của học sinh Tiểu học ngày càng bộc lộ và phát triển rất rõ. Đặc biệt là hứng thú nhận thức, tìm hiểu thế giới xung quanh. Các em thể hiện tính tò mò, ham hiểu biết. Sự phát triển hứng thú học tập của học sinh tiểu học phụ thuộc trực tiếp vào việc tổ chức công tác học tập.

Ý chí của các em chưa phát triển đầy đủ, các em chưa đủ khả năng theo đuổi lâu dài mục đích đã đề ra, chưa kiên trì khắc phục khó khăn và trở ngại. Khi gặp thất bại, các em có thể mất lòng tin vào sức lực và khả năng của mình.

Tính cách của học sinh Tiểu học chỉ mới được hình thành. Ở lứa tuổi này tính cách của các em có một số đặc điểm nổi bật như: tính ham hiểu biết, tính hồn nhiên, tính chân thực, tính bắt chước. Các em bắt chước người lớn và một số bạn cùng tuổi cũng như một số nhân vật trong sách, trong phim được các em yêu thích.

docx 13 trang Diệu Anh 29/03/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức lớp 2

Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức lớp 2
i.
- Đảm bảo tính truyền thống và tính hiện đại, tính dân tộc trong hành vi ứng xử.
- Đảm bảo tính cụ thể phù hợp với lứa tuổi của các chuẩn mực hành vi.
- Đảm bảo tính đồng tâm của các chuẩn mực hành vi từ lớp 1 đến lớp 5.
Ví dụ: Với chủ đề: "Gia đình" thì chuẩn mực hành vi được thiết kế theo tính đồng tâm từ lớp dưới đến lớp trên. ở các lớp trên thì mức độ yêu cầu chuẩn mực cần đạt được nâng cao hơn.
Lớp 1: Bài "Gia đình em"
Lớp 2: Bài "Chăm làm việc nhà"
Lớp 3: Bài "Quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, anh chị em”. (Chương trình mới).
Lớp 4: Bài "Chăm sóc ông bà cha mẹ” (Chương trình cũ).
Lớp 5: Bài "Làm vui lòng ông bà cha mẹ".
     Căn cứ vào nội dung, tính chất, các mối quan hệ của học sinh ta có thể phân các bài đạo đức ở Tiểu học theo các chuẩn mực hành vi đạo đức sau:
1. Đối với bản thân.
2. Đối với gia đình
3. Đối với nhà trường
4. Đối với cộng đồng xã hội
5. Đối với môi trường tự nhiên.
     Tóm lại: Môn đạo đức ở Tiểu học cung cấp cho các em những chuẩn mực đạo đức cơ bản, dạy cho các em biết ứng xử tốt trong cuộc sống.
     1.2: Chương trình môn Đạo đức lớp 2:
- Chương trình đạo đức ở lớp 2 có 14 bài bắt buộc và 1 bài do địa phương tự chọn sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của mình (về an toàn giao thông, bảo vệ môi trường, phòng chống các tệ nạn xã hội, ...) tương tự như lớp 1, nội dung chương trình đạo đức lớp 2 phản ánh các mối quan hệ của học sinh với bản thân, với gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và môi trường tự nhiên.
Bài 1: Học tập, sinh hoạt đúng giờ.
Bài 2: Biết nhận lỗi và sửa lỗi.
Bài 3: Gọn gàng, ngăn nắp.
Bài 4: Chăm làm việc nhà
Bài 5: Chăm chỉ học tập
Bài 6: Quan tâm, giúp đỡ bạn.
Bài 7: Giữ gìn trường lớp sạch đẹp.
Bài 8: Giữ trật tự vệ sinh nơi công cộng.
Bài 9: Trả lại của rơi.
Bài 10: Biết nói lời yêu cầu, đề nghị
Bài 11: Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại.
Bài 12: Lịch sự khi đến nhà người khác
Bài 13: Giúp đỡ người khuyết tật
Bài 14: Bảo vệ loài vật có ích.
- Thời gian thực hiện cả năm là 35 tiết, trong đó có 28 tiết để thực hiện 14 bài bắt buộc, 3 tiết dành cho địa phương, 4 tiết dành cho ôn và kiểm tra học kỳ I, kiểm tra học kỳ II, kiểm tra cả năm.
- Một số bài có thể được coi là khó như: "Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại"; "Giúp đỡ người khuyết tật".
- Hiện nay, giáo dục quyền trẻ em đang được đưa vào môn Đạo đức nói chung và môn Đạo đức lớp 2 nói riêng. Có một số bài được tích hợp nội dung này như "Học tập, sinh hoạt đúng giờ", "Biết nhận lỗi và sửa lỗi", "Gọn gàng, ngăn nắp", "Chăm làm việc nhà", ...
Ví dụ: Ở bài "Học tập, sinh hoạt đúng giờ" với những nội dung về quyền trẻ em được lồng ghép như: Quyền được học tập, được đảm bảo sức khoẻ, quyền được tham gia xã hội thời gian biểu của bản thân.
- Bên cạnh đó, trong môn Đạo đức còn dạy lồng ghép giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Do đặc trưng môn học nên môn Đạo đức có khả năng giáo dục nhiều kĩ năng sống cho học sinh, cụ thể là:
+ Kĩ năng giao tiếp
+ Kĩ năng tự nhận thức
+ Kĩ năng xác định giá trị
+ Kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề
+ Kĩ năng tư duy và phê phán
+ Kĩ năng từ chối
+ Kĩ năng hợp tác
+ Kĩ năng đặt mục tiêu
+ Kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin về các vấn đề, hiện tượng trong đời sống thực tiễn có liên quan đến các chuẩn mực đạo đức, pháp luật đã học.
+ Kĩ năng đảm nhận trách nhiệm
+ Kĩ năng tự tin, tự trọng
     Như vậy nội dung chương trình đạo đức lớp 2 không chỉ giáo dục bổn phận, trách nhiệm của học sinh đối với gia đình, nhà trường, xã hội, môi trường tự nhiên, mà còn giáo dục học sinh có trách nhiệm đối với chính bản thân, biết tự chăm sóc bản thân, có trách nhiệm về các hành vi, việc làm của bản thân. Nội dung chương trình đạo đức lớp 2 gần gũi với cuộc sống thực của học sinh. Các tranh ảnh, truyện, tình huống, tấm gương, để dạy - học môn Đạo đức lớp 2 được lấy từ chính cuộc sống thực của học sinh, với các mối quan hệ gần gũi, quen thuộc hàng ngày của các em.
     1.3 Cấu trúc một bài đạo đức lớp 2:
    Một bài đạo đức lớp 2 được dạy trong hai tiết, một tiết tìm hiểu nội dung bài thông qua các hoạt động, một tiết thực hành luyện tập.
     Mỗi bài học được hình thành kiến thức trên cơ sở từ một truyện kể, một việc làm, một hành vi, chuẩn mực nào đó, sau đó rút ra bài học. Từ bài học đó các em liên hệ thực tế xung quanh, bản thân, gia đình và xã hội.
     Tóm lại, mỗi phương pháp và hình thức dạy học môn Đạo đức đều có mặt mạnh và hạn chế riêng, phù hợp với từng loại bài riêng, từng khâu riêng của tiết dạy. Tuy nhiên, nhiều giáo viên nhiều khi quá lạm dụng hoàn toàn một phương pháp hoặc hình thức dạy - học, ngại đổi mới phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, trình độ học sinh và năng lực, sở trường của giáo viên tùy từng nơi còn nhiều hạn chế .  
     Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc giáo dục đạo đức cho học sinh không phải là vấn đề đơn giản. Nó đòi hỏi người thầy phải có những phương pháp giáo dục phù hợp, giúp đỡ phát triển nhân cách một cách hoàn thiện, tránh cho học sinh tiếp xúc với những hành vi tiêu cực, làm sao để cho các em có được lối sống thích nghi với thời đại. Song cũng cần phải cho học sinh thấy được những nét đẹp, những truyền thống cao quý của dân tộc, hình thành cho học sinh một phong cách sống lành mạnh.
     2. Mô tả các giải pháp của sáng kiến :
     2.1: Biện pháp 1: Lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp với bài học:
     Mỗi phương pháp đều có những ưu nhược điểm riêng, do vậy tôi phải có lựa chọn kết hợp giữa các phương pháp, cho phù hợp với đặc trưng của các môn học đặc biệt là môn Đạo đức. Mỗi phương pháp cần phải sử dụng đúng thời điểm của tiết dạy.
Ví dụ :  
* Bài 2: "Biết nhận lỗi và sửa lỗi".
Các phương pháp cần xác định là: Kể chuyện, nêu gương, thảo luận nhóm, động não, tập luyện theo mẫu hành vi, đóng vai, tổ chức trò chơi.
Phương pháp kể chuyện được sử dụng trong hoạt động 1 - Tiết 1: tôi kể cho học sinh nghe chuyện Cái bình hoa với kết thúc để mở. Sau đó chia nhóm, giao việc để các nhóm thảo luận và trả lời câu hỏi phân tích truyện xác định ý nghĩa của hành vi nhận và sửa lỗi.
Sang hoạt động 2, tôi tiếp tục giao việc cho các nhóm thảo luận và bày tỏ ý kiến, thái độ của mình về những hành vi đúng, sai.
Hoạt động 3, tôi tổ chức cho học sinh chơi trò chơi Ghép đôi, qua trò chơi học sinh biết cách ứng xử các tình huống nhận và sửa lỗi.
Ở tiết 2 - trong hoạt động 1 của bài này,  học sinh được đóng vai theo tình huống, học sinh lựa chọn và thực hành hành vi nhận và sửa lỗi.
* Bài 11 "Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại" (Tiết dạy minh hoạ - Tiết 1).
+ Hoạt động 1: Quan sát mẫu hành vi.
+ Bước 1: Cho học sinh đóng vai diễn lại kịch bản có mẫu hành vi đã chuẩn bị.
+ Bước 2: Yêu cầu học sinh đàm thoại để nhận xét về cuộc nói chuyện điện thoại vừa xem.
+ Hoạt động 2: Thảo luận nhóm:
+ Bước 1: Học sinh được thảo luận ghi việc nên làm và không nên làm khi gọi điện thoại.
+ Học sinh trình bày nội dung được thảo luận.
+ Hoạt động 3: Liên hệ thực tế: Trong hoạt động này học sinh được luyện tập theo mẫu hành vi chuẩn.
     2.2. Biện pháp 2: Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học: 
     a) Để thực hiện đổi mới phương pháp, việc sử dụng đồ dùng dạy học là rất quan trọng với tất cả các môn học. Đồ dùng dạy học có tầm quan trọng trong sự thành công của một tiết dạy. Vì vậy trước mỗi tiết dạy người giáo viên cần phải chuẩn bị đầy đủ các đồ dùng phục vụ cho tiết dạy của mình. Mỗi khi thiết kế bài học giáo viên cần căn cứ vào mục tiêu, nội dung tính chất, hình thức của bài học để lựa chọn thiết bị dạy học cho phù hợp, dễ sử dụng.
     Hiện nay trang thiết bị và đồ dùng dạy học môn Đạo đức chỉ có tranh ảnh nên giáo viên cần sử dụng các tranh ảnh trong Vở bài tập Đạo đức cho học sinh quan sát một cách triệt để.
    b) Ngoài ra giáo viên có thể sử dụng các đồ dùng tự làm hoặc phải sưu tầm thêm, chuẩn bị trước mỗi tiết học những đồ dùng cần thiết cho từng hoạt động của từng bài.
Ví dụ:
* Khi dạy bài 7 "Giữ gìn trường lớp sạch đẹp", giáo viên cần sử dụng những đồ dùng như:
+ Một ít bánh kẹo, một hộp giấy (cho hoạt động 1 - Tiết 1).
+ Bộ tranh phóng to gồm 5 chiếc (cho hoạt động 2 - Tiết 1).
+ Một số  dụng cụ như sọt rác, chổi, phấn (cho hoạt động 1 - Tiết 2).
+ Phiếu ghi câu hỏi (cho hoạt động 3 - Tiết 2).
* Khi dạy bài 11 "Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại" ( tiết 1) giáo viên cần chuẩn bị một số đồ dùng như: Bộ đồ chơi điện thoại hoặc là điện thoại thật loại để bàn để sử dụng trong tiểu phẩm ở hoạt động 1 và hoạt động 3.
* Đặc biệt, tôi đã sưu tầm thêm các video, tiểu phẩm, tranh, ảnh thật sinh động, gần gũi, phù hợp với nội dung bài học.                                                     
     2.3. Biện pháp 3: Dạy đạo đức cho học sinh thông qua các môn học khác.
     Dạy môn Đạo đức qua các môn học khác là hình thức giáo dục rất quan trọng. Dạy đạo đức cho học sinh không chỉ bó hẹp ở một môn học Đạo đức mà có thể nói rằng dạy đạo đức ở mọi lúc, mọi nơi và tất cả các môn học.
Ví dụ:
- Trong môn Tiếng việt học sinh được học các bài tập đọc với chủ điểm của từng tuần, từng tháng, học sinh biết những tấm gương tốt, khi học đạo đức các em có thể liên hệ đến. Cụ thể trong phân môn Tập đọc học sinh đã học bài Điện thoại và học Tập làm văn gọi điện, học sinh bước đầu biết cách gọi và nhận điện thoại. Học sinh gặp thuận lợi hơn khi học bài đạo đức Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại.
- Ở môn Tự nhiên và xã hội, học sinh được nhận biết các loài vật sống dưới nước, trên cạn, và nêu được ích lợi của chúng. Khi học đạo đức bài 14: Bảo vệ loài vật có ích học sinh sẽ liên hệ đến một cách dễ dàng hơn.
     2.4. Biện pháp 4: Dựa vào các hoạt động ngoại khoá để xây dựng cho học sinh các kiến thức chuẩn mực, và hành vi đạo đức tốt.
Ví dụ: Thông qua các tổ chức Đoàn Đội, các buổi sinh hoạt Chi đội, sinh hoạt Sao nhi đồng, thông qua phong trào "Đọc và làm theo báo Đội" Thông qua các buổi chào cờ dạy cho các em những tấm gương tốt ở trường, ở lớp, đồng thời cũng nhắc nhở những em chưa thật sự cố gắng. Từ đó kích thích tinh thần phấn đấu vươn lên trong học tập, lao động, rèn luyện đạo đức của các em. Hay gần đây nhất là phong trào: "Nuôi lợn siêu trọng", giáo dục cho các em tinh thần tương thân tương ái, ý thực tiết kiệm để làm những việc có ích. Ngoài ra các cuộc thi như: Hội khoẻ Phù Đổng chào mừng ngày 22/12, Hội diễn văn nghệ chào mừng Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11. Giáo dục cho học sinh tinh thần: "Uống nước nhớ nguồn", "Tôn sư trọng đạo".
     2.5. Biện pháp 5: Kết hợp với các môi trường giáo dục để giáo dục đạo đức cho học sinh.
Ví dụ: Để nâng cao hiệu quả môn Đạo đức, giáo viên luôn kết hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục. Cùng với các nhà trường, gia đình cũng góp phần quan trọng trong hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì thế giáo viên chúng tôi đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng. Bằng các hình thức tổ chức: Họp phụ huynh, thường xuyên thăm hỏi, tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của từng học sinh. Từ đó có kế hoạch giúp đỡ những em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Kết hợp với phụ huynh học sinh, thông qua các hoạt động ở nhà, ở trường để kiểm tra đánh giá các hành vi đạo đức của các em. Cũng bằng hình thức này, giáo viên trao đổi cùng phụ huynh giúp đỡ những học sinh chưa tiếp cận được với hành vi đúng đắn, uốn nắn để hướng các em theo kịp cùng bạn bè và có những mối quan hệ ứng xử trong cuộc sống.
     2.6. Biện pháp 6: Giáo viên tích cực bồi dưỡng chuyên môn, thực hiện đổi mới phương pháp dạy môn Đạo đức.
     Cùng với việc trang bị về kiến thức cho học sinh thì việc cung cấp những chuẩn mực đạo đức cho học sinh là một nhiệm vụ hết sức quan trọng. Vì vậy mỗi giáo viên cần có nhận thức đúng đắn về mục tiêu của môn học Đạo đức và cách đánh giá học sinh. Nhận thức được điều đó, giáo viên cần tích cực tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện nghiêm túc đổi mới phương pháp dạy học và cần nắm chắc cách đánh giá học sinh theo hướng định tính song cần đặc biệt chú ý đánh giá một cách khách quan, công bằng, tránh hiện tượng đánh giá chung chung, cào bằng, xem nhẹ.
     Vì học sinh Tiểu học rất thích được khen, nên giáo viên cần nắm bắt được tâm lý này của các em để kịp thời động viên, khích lệ học sinh học tập.
     Tóm lại: Tất cả các biện pháp trên đều nhằm đạt tới một mục đích cuối cùng là: sau khi học xong mỗi tiết đạo đức các em sẽ biết ứng xử tốt nhất các mối quan hệ với bản thân, gia đình, nhà trường; biết giữ gìn bảo vệ vệ sinh môi trường nơi công cộng; nắm vững các chuẩn mực hành vi đạo đức; biết thực hành vận dụng hàng ngày để những hành vi đạo đức đó trở thành phẩm chất đạo đức tốt của người học sinh trong nhà trường, gia đình và xã hội.
     3. Hiệu quả do sáng kiến đem lại: 
     Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện áp dụng sáng kiến: "Đổi mới phương pháp dạy học Đạo đức lớp 2". Với những biện pháp trên, sau một học kì, tôi đã thu được kết quả như sau:
- Chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập môn Đạo đức đạt kết quả tiến bộ rõ rệt. Cụ thể kết quả ở 2 lớp thực nghiệm như sau:
+ Cuối học kì 1:
TT
Lớp
Sĩ số
Hoàn thành tốt
Hoàn thành 
Chưa hoàn thành
SL
%
SL
%
SL
%
1
2A2
60
28
47
32
53
 0
 
2
2A5
57
21
     37
36
63
 0
 
+ Giữa học kì 2:
TT
Lớp
Sĩ số
Hoàn thành tốt
Hoàn thành 
Chưa hoàn thành
SL
%
SL
%
SL
%
1
2A2
60
33
55
27
45
 0
 
5
2A5
57
25
44
32
56
 0 
 
- Giáo viên nhận thức rõ trách nhiệm của mình trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. Giáo viên đã tích cực học tập bồi dưỡng, vững vàng hơn về chuyên môn, nắm chắc quy trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy.
- Học sinh học tập tích cực, hứng thú chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức. Không khí lớp học sôi nổi, hào hứng, học sinh thích thú với môn Đạo đức.
      4. Bài học kinh nghiệm:
     4.1. Để tiết dạy đạo đức thành công, người giáo viên khi thiết kế một bài dạy Đạo đức lớp 2 phải xác định đúng các mục tiêu, chính xác, rõ ràng, đảm bảo đủ 3 yêu cầu quy định.
     4.2. Phải tổ chức tốt các hoạt động học tập trên lớp.
     Giáo viên cần khéo léo sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, các hình thức tổ chức. Không tách rời các hoạt động trong một tiết học mà có sự kết hợp chuyển tiếp giữa các hoạt động với nhau. Đồng thời để tiết dạy có hiệu quả giáo viên cần giao nhiệm vụ rõ ràng, chốt nội dung kiến thức ở từng phần. Động viên khuyến khích học sinh thường xuyên.
     4.3. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học:
     Khi sử dụng các phương pháp dạy học giáo viên phải:
+ Lựa chọn kết hợp các phương pháp dạy học phù hợp.
+ Không nên quá lạm dụng hoàn toàn một phương pháp dạy học nào.
+ Căn cứ vào đối tượng học sinh mà sử dụng các phương pháp dạy học một cách hợp lý, linh hoạt và đúng mức.
     4.4. Sử dụng hiệu quả đồ dùng dạy học:
- Khi sử dụng đồ dùng dạy học, giáo viên phải nhẹ nhàng linh hoạt đưa đồ dùng đúng lúc, đúng chỗ, để phát huy hết tác dụng.
- Thường xuyên tìm tòi trên mạng, kết hợp với tổ chuyên môn xây dựng các tiểu phẩm, quay tư liệu
     4.5. Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, kết hợp các lực lượng trong môi trường giáo dục.
     4.6. Mỗi thầy cô giáo phải là một tấm gương sáng và chuẩn mực đạo đức, để học sinh học tập và noi theo.
a

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_mon_dao_du.docx